` `
Nội dung bài viết: [ Ẩn ]
Trước khi tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp, các cá nhân tổ chức cần xem xét đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện thành lập doanh nghiệp hay chưa như chủ thể, vốn, ngành nghề kinh doanh, tên doanh nghiệp… Cùng tìm hiểu chi tiết những yếu tố này trong bài viết dưới đây!
Để thành lập doanh nghiệp cần những điều kiện gì? Và điều kiện đầu tiên cần phải xem xét chính là các cá nhân, tổ chức có ý định thành lập doanh nghiệp có thuộc đối tượng được quyền thành lập doanh nghiệp hay không. Hiện nay, nếu cá nhân, tổ chức không thuộc đối tượng đã được quy định rõ tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2014 thì đều được phép thành lập doanh nghiệp.
Đối tượng không được phép thành lập doanh nghiệp:
- Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án;
- Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định liên quan có thể bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp trong thời hạn 03 năm (khoản 3 Điều 130 Luật Phá sản 2014);
- Người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh (điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018).
Để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì ngành, nghề kinh doanh của quý khách không bị cấm đầu tư kinh doanh. Những ngành nghề bị cấm này được quy định rõ tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Doanh nghiệp, đồng thời trong luật này cũng trao cho doanh nghiệp quyền tự kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
Các ngành, nghề bị cấm kinh doanh là các ngành, nghề có khả năng phương hại đến quốc phòng an ninh, trật tự và an toàn của xã hội, văn hóa… Ví dụ: cấm kinh doanh mại dâm; Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người; Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người...
Quý khách cũng có thể tìm hiểu trong Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Đầu tư năm 2014, trong đó đã quy định rõ yêu cầu thành lập doanh nghiệp và yêu cầu kinh doanh ngành, nghề có điều kiện.
Tại Điều 7, Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng có quy định cụ thể về ngành, nghề và điều kiện kinh doanh. Theo đó, điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng:
Giấy phép kinh doanh
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
Chứng chỉ hành nghề
Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
Yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.
Với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì cần đáp ứng các giấy tờ như: Bản sao chứng chỉ hành nghề của người quản lý, xác nhận về vốn pháp định ngay tại thời điểm đăng ký kinh doanh.
Đã có rất nhiều trường hợp nhầm lẫn giữa điều kiện kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh và điều kiện thành lập doanh nghiệp. Khi Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ra đời đã loại bỏ được vấn đề này. Các điều kiện kinh doanh ngành, nghề có điều kiện được quy định và thực hiện theo Luật Đầu tư.
Theo đó, các tổ chức, cá nhân vẫn tiến hành thành lập doanh nghiệp bình thường và chỉ những doanh nghiệp nào kinh doanh trong những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì mới cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh tương ứng.
Tên doanh nghiệp dự kiến thành lập được quy định cụ thể tại Điều 38 đến Điều 42 của Luật Doanh nghiệp. Trong đó, tên doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện: được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. Tên doanh nghiệp sẽ bao gồm 2 thành tố theo thứ tự là loại hình doanh nghiệp + tên riêng.
Khi đặt tên doanh nghiệp cần tránh vi phạm những điều cấm sau:
- Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác đã đăng ký;
- Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
- Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho doanh nghiệp.
Trước khi làm hồ sơ đăng ký kinh doanh, các nhà đầu tư nên lựa chọn một số tên doanh nghiệp dự kiến thành lập. Sau đó tham khảo danh sách các doanh nghiệp đang hoạt động tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại: https://dangkykinhdoanh.gov.vn. Nếu trong phần tìm kiếm không thấy doanh nghiệp nào trung tên với tên mà nhà đầu tư lựa chọn thì đảm bảo không bị trùng.
Trụ sở chính của doanh nghiệp theo Điều 43 Luật Doanh nghiệp thì đây chính là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp. Khi ghi thông tin trụ sở chính cần phải đảm bảo địa chỉ chính xác gồm đầy đủ số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Nếu trụ sở chính của công ty được đặt ở những nơi chưa có số nhà, chưa có tên đường cụ thể thì nhà đầu tư cần làm công văn có xác nhận của địa phương. Trong đó nêu rõ địa chỉ đó chưa có số nhà, tên đường và nộp kèm với hồ sơ khi đăng ký kinh doanh.
Theo khoản 15 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định của Luật này, và nội dung cần được kê khai đầy đủ theo quy định.
Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký cần chính xác và người đại diện thành lập doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm về tính trung thực trong đó. Còn tính hợp lệ của hồ sơ thì cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm.
Thành phần hồ sơ đăng ký kinh doanh sẽ phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà tổ chức, cá nhân dự kiến thành lập, có thể tham khảo hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh, người thành lập doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp. Có một số trường hợp được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp:
Lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể nộp theo 2 hình thức, nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc có thể chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Lưu ý: Lệ phí này sẽ không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với các trường hợp cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp là 50.000 đồng/lần, quy định cụ thể tại Thông tư số 47/2019/TT-BTC.
Tham khảo: Hướng dẫn chi tiết đăng ký thành lập doanh nghiệp online năm 2021
Trên đây là các điều kiện để thành lập doanh nghiệp, hy vọng với những thông tin bổ ích này có thể giúp các cá nhân, tổ chức chuẩn bị đầy đủ để quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp được thành công, tốn ít thời gian và công sức. Nếu quý khách đang có nhu cầu thành lập doanh nghiệp hay có thắc mắc các vấn đề pháp lý hãy liên hệ với Checkgo qua hotline: 078.725.4444 hoặc email: checkgo.vn@gmail.com để được tư vấn và giải đáp chi tiết nhất!